Nội dung kỹ thuật số Marketing nội dung

Tiếp thị nội dung số, là một quy trình quản lý, sử dụng các sản phẩm kỹ thuật số thông qua các kênh điện tử khác nhau để xác định, dự báo và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. [45] Nó phải được duy trì một cách nhất quán để duy trì hoặc thay đổi hành vi của khách hàng.

Digital content tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, từ tệp văn bản, âm thanh, video, đến đồ họa hay hình ảnh, hình động,...

Mục tiêu phát triển Nội dung kỹ thuật số

  • Góp phần quảng bá cho thương hiệu: Đa kênh tiếp cận (thu hút nhiều người quan tâm và biết đến) và Đa nội dung sáng tạo (tăng hiệu quả nội dung và sức thuyết phục).
  • Xây dựng quan hệ với khách hàng: Thiết lập cơ sở kết nối giữa người dùng kỹ thuật số và doanh nghiệp thông qua website, email, fanpage. Duy trì việc kết nối bằng việc duy trì phát triển nội dung, nuôi dưỡng người dùng thường xuyên truy cập.
  • Tăng doanh số bán hàng: Lợi ích tới từ việc tăng tỷ lệ chuyển đổi từ quá trình nuôi dưỡng, xây dựng niềm tin với khách hàng và những nội dung sáng tạo, thuyết phục người xem.

Mô hình Nội dung kỹ thuật số phổ biến

  1. Relation – Quan hệ: Xây dựng mối quan hệ thật trên môi trường ảo như Mạng xã hội.
  2. Community – Xây dựng cộng đồng để tăng tương tác 2 chiều hoặc đỉnh kim cương như diễn đàn, group…
  3. Communication – Giữ liên lạc theo 2 cách: hội thoại, trao đổi (Conversation – qua Chat, SMS, Zalo…) hoặc phát sóng trực tiếp (Realtime Broadcast – G+ Hangout, Youtube live, Giao lưu trực tuyến, Tư vấn trực tuyến…).
  4. News – Tin tức (Editorial Content – nội dung đã được biên tập) dựa trên thói quen đọc tin tức hàng ngày của người dùng.
  5. Information – Thông tin người dùng tìm kiếm trước khi mua hàng (Search) hoặc thông tin hướng dẫn trước khi khách hàng tìm (Wiki).
  6. Personal và Media – Ứng dụng cá nhân và cá nhân hóa truyền thông – thông tin như Facebook, Twitter, Youtube…
  7. Entertainment (Game/Multimedia) – Những hình thức giải trí thu hút người dùng như Game (Online, Social…), Music (Nhaccuatui, ZingMP3…), Video (Youtube, Vimeo…), Photos (Flick, Pinterest…), Ebook…
  8. Niche Content – Nội dung độc, nơi canh tác chính của Content Marketing – Sáng tạo những nội dung có giá trị, có thể là có ích, hấp dẫn, độc đáo, cảm xúc, ấn tượng, hợp thời, tổng hợp, đa dạng, chuyên sâu…
  9. System/Application – Hệ thống và ứng dụng trong đó System là hệ thống nền tảng giao tiếp và Application là Ứng dụng cho cá nhân, thiết bị, hệ thống.
  10. Business Tool – Công cụ hỗ trợ doanh nghiệp, ví dụ như các doanh nghiệp quan tâm đến Marketing, Docs, Driver, Monitoring, Processing, Management, Automation… thì công cụ phù hợp sẽ là Google, SlideShare, Facebook, Dropbox…
  11. Local/Positioning – LOSOMO – Positioning, Reviews, Device, Local, Social, Mobile…
  12. Authoring – Xác minh quyền, gồm có: Identity (Nhận diện cá nhân), Reputation (Định vị cá nhân) và Sharing (Chia sẻ cá nhân).

Các dạng triển khai nội dung kỹ thuật số

  • Video: là các dạng nội dung theo hình thức phát video về chương trình truyền hình, video âm nhạc, phim trên một số kênh phát triển nội dung kỹ thuật số về video như: Youtube, Disney , HBO,... Thêm vào đó, một số hình thức được triển khai nội dung miễn phí trong khi một số khác cần trả phí để tiến hành phát triển nội dung hoặc theo dõi nội dung.
  • Âm thanh: Với các hình thức phố biến nhất như âm nhạc, radio, podcast, các nội dung này tiếp cận người dùng qua các thiết bị công nghệ như laptop, ipad, smartphone hoặc smart TV.
  • Hình ảnh: Chia sẻ hình ảnh cũng là một ví dụ khác về nội dung kỹ thuật số, tiêu biểu có thể kể đến Flickr, Instagram, nơi không chỉ doanh nghiệp mà khách hàng của có thể sáng tạo nội dung kỹ thuật số.
  • Câu chuyện trực quan (Visual Stories): Đây là hình thức phát triển nội dung dựa trên các nền tảng kỹ thuật số, mạng xã hội khách để truyền đạt câu chuyện, thông điệp của mình. Có thể lấy ví dụ về snapchat, tik tok, facebook,..[46][47].[48]

Ví dụ:

Vào ngày 6 tháng 3 năm 2012, Dollar Shave Club đã phát động chiến dịch video trực tuyến của họ. Trong 48 giờ đầu tiên khi video ra mắt trên YouTube, họ đã có hơn 12.000 người đăng ký dịch vụ. Video chỉ tốn 4500 đô la để thực hiện và tính đến tháng 11 năm 2015 đã có hơn 21 triệu lượt xem. Video được xem là một trong những chiến dịch marketing lan truyền tốt nhất năm 2012 và chiến thắng hạng mục "Chiến dịch video xuất sắc nhất hiện nay" tại Giải thưởng Video Viral AdAge 2012.

Dự án Big World, ra mắt năm 2008, nhằm xác định lại Từ điển tiếng Anh Oxford bằng cách cho phép mọi người tự định nghĩa từ đã chọn. Dự án của hai Thạc sĩ nhằm mục đích tài trợ giáo dục, đã thu hút sự chú ý của các blogger trên toàn thế giới, và được đăng trên Daring Fireball và Wired Magazine. [49]

Vào giữa năm 2016, một công ty trà Ấn Độ (TE-A-ME) đã giao 6.000 túi trà[50] cho Donald Trump và ra mắt một nội dung video trên YouTube và Facebook. Chiến dịch video đã nhận được nhiều giải thưởng bao gồm hầu hết các giải PR sáng tạo[51] ở Đông Nam Á sau khi nhận được hơn 52000 lượt chia sẻ video, 3,1 triệu lượt xem video trong 72 giờ đầu tiên và hàng trăm đề cập xuất bản (bao gồm Mashable, Quartz, [52] Indian Express, [53] Buzzfeed [54]) trên 80 quốc gia.